1. Nấm da ở nếp
1.1 Nấm kẽ ngón chân
Vị trí chọn lọc là kẽ ngón thứ 3, thứ 4 thường bị (kín nhất), thương tổn tróc vẩy hay rịn nước, kết hợp nứt nẻ, mụn nước, bong nước ở mặt trong ngón, thường ở đáy nếp và ngứa. thường là nguồn lây các biến chứng như:
· Đường vào của vi khuẩn do thay đổi hang rào bảo vệ da, có thể gây bệnh viêm quầng ở chân.
· Lan tỏa nấm ở bàn chân, thậm chí lan rộng vùng khác của cơ thể.
Thương tổn ở vùng chân thường có hình ảnh ly tâm, vòng cung, còn ở long bàn chân, mặt ngoài và gót chân thì dày sừng hoặc tróc vẩy (do Trichophyton rubrum), đôi khi có mụn nước, bong nước (do Trichophyton interdigitale).
Thương tổn một bên là yếu tố thuận lợi cho chẩn đoán bệnh nấm da, đặc biệt với Trichophyton rubrum có thể thấy thương tổn ở hai chân, một tay, có tróc vẩy hay dày da ở mặt gấp các nếp.
1.2 Thương tổn ở nếp lớn.
Thường là thứ phát nên cần tìm ổ nhiễm tiên phát, thường ở nếp bẹn, bắt đầu ở vùng bẹn bìu với thương tổn hồng ban vẩy, tròn, rất ngứa, lan ra mặt trong của đùi cho hình ảnh một mảng hình bản đồ với viền đa cung, tiến triễn ly tâm với bờ hồng ban mụn nước, thương tổn một bên hoặc hai bên.
2. Các thể nấm da khác.
- Herpes circine: thương tổn hình tròn, ly tâm, ngứa dữ dội.
- Bệnh vi nấm có nguồn gốc từ súc vật, có hình ảnh viêm nhiều, có mủ gọi là kerion.
- Bệnh vi nấm ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch (uống corticoid, ghép tạng, bệnh AIDS) triệu chứng không điển hình, không có bờ và không ngứa, tiến triễn nhanh.
3. Phòng ngừa
Các bệnh pháp phòng ngừa giúp cho thời gian lành bệnh kéo dài:
- Sát khuẩn nguồn tái nhiễm (giày, vớ, khăn tắm) bằng bột hay dung dịch kháng nấm.
- Điều trị những người bị nhiễm và cả xúc vật.
- Chống ẩm.
- Bôi các bột chống nấm giữa các ngón chân khi rửa chân xong.